Một số bạn mới qua Canada đi siêu thị gặp khó khăn khi đếm tiền nhất là tiền xu, nên mình chỉ ra một số mẹo để dễ nhớ và một số từ tiếng Anh dùng cho các loại tiền để các bạn làm quen.
Tiền bills
Money là từ chỉ chung cho tiền, còn loại tiền giấy/ polyme gọi là bill. Canada có các loại bill mệnh giá $5 , $10, $20, $50, $100. Đôi khi bạn sẽ nghe người ta nói dùng tiếng lóng là “buck” thay cho “dollar”. Cách gọi này bắt nguồn từ thế kỷ 17 khi công ty Hudson’s bay mua bán với người thổ dân da đỏ. “Buck” dùng để chỉ con đực như hươu đực, linh dương đực. Thời điểm đó da thú là mặt hàng có giá trị. Người thổ dân dùng da thú săn được đổi thức ăn, búa rìu. “1 buck” đổi được bao nhiêu dần trở thành đơn vị đo lường kinh tế và dần dần người ta sử dụng nó như tiếng lóng thay cho “ dollar” về sau.
Từ năm 2011 Canada đổi từ paper bill sang polymer nên thỉnh thoảng bạn sẽ gặp tiền giấy cũ, nếu muốn đổi bạn vào siêu thị mua hàng trả tiền cũ, hoặc đổi ở ngân hàng.
Tiền coins (nỗi khổ của các lính mới đây)
Nếu tiền giấy chỉ có một hình in thì tiền xu có hình in khác nhau tuỳ năm hoặc tuỳ sự kiện nên đừng hoang mang khi nhìn hình trên tiền xu cùng mệnh giá. Một điều đáng tự hào là người Việt Nam, tiến sĩ Trương Công Hiếu có nhiều đóng góp cho Công ty đúc tiền Hoàng Gia Canada – Royal Canadian Mint.
Tiền xu/ cắc có các mệnh giá như sau:
$2 (toonie)
$1 ( loonie)
25¢ (quarter) : 4 quaters = $1
10¢ (dime) : 10 dime = $1
5¢ (nickel): 20 nickel = $1
Có đồng 1¢ penny nhưng hầu như không còn dùng nữa
Mẹo phân biệt tiền coin:
Nhìn màu sắc:
màu vàng đồng + ánh kim : $2
vàng đồng: $1
Do 5¢, 10¢,25¢ đều cùng màu ánh kim nên nhìn size để phân biệt
Nhìn size để phân biệt:
size lớn nhất là 25¢
size lớn nhì là 5¢
size nhỏ nhất là 10¢